Chia sẻ du học Đức
Điều kiện du học Đức hệ Bachelor và Master
Xin chào các bạn,
Mình
là du học sinh Đức, đã tốt nghiệp cử nhân và đang đi làm. Hiện nay ở
Đức đa số các chương trình công vẫn miễn học phí nhưng nhiều bạn hay hỏi
mình là điều kiện đầu vào có khó không? Mình học bằng tiếng Đức và cũng
đã đọc khá nhiều quy chế xét tuyển của các đại học Đức, cả bậc cử nhân
và thạc sĩ. Bởi vì các quy chế này thường chỉ có trong tiếng Đức dẫn đến
việc nắm bắt thông tin có phần khó khăn nên mình mong muốn chia sẻ một
số kinh nghiệm với các bạn trong post này.
Quy chế xét tuyển của đại học Đức thường chia thành 2 hướng: NC và non-NC.
NC
hiểu nôm na là giới hạn giấy mời nhập học. Nói một cách đơn giản là
những chương trình không có NC thì chỉ cần đạt điều kiện cần là có thể
bảo đảm được việc nhận được giấy mời nhập học. Những chương trình có NC
thì ngoài điều kiện cần vì trường sẽ xét từ trên cao xuống thấp nên bạn
phải đạt điều kiện đủ nữa.
Vậy điều kiện cần là gì?
1) Bậc cử nhân
Đối với bậc cử nhân thì có 2 điều kiện cơ bản:
- Chứng minh về trình độ đầu vào đại học bậc cử nhân (Hochschulzugangsberechtigung - HZB)
- Chứng minh về trình độ ngôn ngữ (Anh hoặc Đức, tùy theo chương trình học bằng tiếng gì)
Để chứng minh HZB thì có nhiều cách:
- Thi tốt nghiệp 6 môn được 36 điểm, không môn nào dưới 4 và 4 môn trên 6, tùy vào khối thi (KHTN hoặc KHXH tùy nhóm ngành), có giấy mời nhập học của một đại học VN vào một ngành cùng nhóm ngành của ngành bạn muốn học ở Đức + làm thủ tục thẩm tra APS của Đại sứ quán Đức Hà Nội → đủ để chứng minh về trình độ đầu vào dự bị đại học (bị giới hạn nhóm ngành) → xin giấy mời thi đầu vào dự bị đại học theo khối của nhóm ngành, tất cả các trường dự bị công đều học bằng tiếng Đức nên sẽ yêu cầu trình độ tiếng Đức B1 đến B2 → (sang Đức) thi đầu vào dự bị → đậu thì học dự bị 1 kỳ đến 2 kỳ (tùy vào ngành bạn muốn học thì sẽ học theo 1 khối: W, T, M, G/S) → hoàn thành đầu ra dự bị (kì thi FSP) → HZB (giới hạn nhóm ngành) và chứng minh về trình độ ngôn ngữ Đức
- Thi tốt nghiệp 6 môn được 36 điểm, không môn nào dưới 4 và 4 môn trên 6, tùy vào khối thi (KHTN hoặc KHXH tùy nhóm ngành) + hoàn thành thêm 4 kỳ ở đại học VN một ngành cùng nhóm ngành của ngành bạn muốn học ở Đức → làm thủ tục thẩm tra APS của Đại sứ quán Đức Hà Nội theo diện 4 kỳ đại học → HZB (giới hạn nhóm ngành)
- Hoàn thành đại học VN + làm thủ tục thẩm tra giấy tờ APS của Đại sứ quán Đức Hà Nội theo diện sau đại học (sẽ có bao gồm phỏng vấn) → HZB (không giới hạn nhóm ngành)
- Một số bằng cấp của các nước khác cũng có thể dùng để chứng minh các trình độ đầu vào mà mình liệt kê ở trên. Để kiểm tra thì bạn có thể google [uni-assist check university admission].
- Một số cách khác như học cao đẳng và chi tiết về các cách trên thì các bạn có thể lên web của DAAD (Cơ quan Trao đổi Hàn lâm Đức) và trang web của Bộ phận kiểm tra học vấn (APS) để kiểm tra lại, mình không tiện đăng link nên các bạn nhớ kiểm tra kỹ là có phải web chính thống không nhé.
Một số ít chương trình có yêu cầu các điều kiện cần khác như:
- Thực tập ngắn hạn (Vorpraktikum)
- Điểm sàn dựa trên điểm các loại bằng cấp dùng để chứng minh HZB
2) Bậc thạc sĩ
Đối với bậc thạc sĩ thì cần có 3 điều kiện cơ bản:
- Chứng minh về trình độ đầu vào bậc thạc sĩ (Masterzugangsberechtigung - MZB),
- Chứng minh về trình độ ngôn ngữ (Anh hoặc Đức tùy vào chương trình học bằng tiếng gì)
- Sự tương thích tín chỉ từ chương trình bạn đã học ở bậc cử nhân.
Cách chứng minh MZB:
- Bằng tốt nghiệp đại học tương đương (hoặc hơn) bằng cử nhân (Bachelor) ở Đức từ một trường đại học được công nhận. Để tra trường nào được công nhận thì chính xác nhất là tra cứu trên anabin kmk (google và bỏ vào google dịch nhé).
- Nếu bằng tốt nghiệp đại học của bạn từ Việt Nam, Trung Quốc, Mông Cổ thì phải làm thêm quy trình thẩm tra APS sau đại học, có gồm cả phỏng vấn về kiến thức đã học ở bậc cử nhân.
Điều
kiện thứ 3 là do các chương trình công bậc thạc sĩ ở Đức hầu hết là
liên thông từ cử nhân lên (konsekutiver/weiterführender Studiengang).
Điều này làm cho việc học master trái ngành ở Đức khá là khó. Ví dụ bạn
muốn học thạc sĩ ngành kinh tế thì phải chứng minh số lượng tín chỉ nhất
định đã học ở bậc cử nhân về kinh tế như kinh tế vi mô, vĩ mô, toán,
xác suất thống kê,… môn nào và phải chứng minh bao nhiêu tín chỉ thì bạn
phải xem kỹ trên web trường. Một số trường có chính sách cho học bù một
số lượng tín chỉ nhất định nên việc chuyển sang ngành liên quan vẫn khả
thi, ví dụ: học bachelor ngành điện tử -> master CNTT, bachelor
ngành kỹ thuật → master kỹ thuật lai kinh tế
(Wirtschaftsingenieurwesen),…
Đa số các trường sẽ yêu cầu thêm các điều kiện cần sau:
- Điểm sàn. Theo kinh nghiệm của mình thì những ngành kỹ thuật và KHTN thường sẽ có điểm sàn thấp hơn, mình nghĩ từ 7.0 trở lên là ổn. Các ngành mà cạnh tranh cao hơn theo mình thấy nên từ 7.5.
- Thực tập tầm 3 tháng trở lên khi học bachelor.
Điều kiện đủ là gì?
Điều
kiện đủ quan trọng nhất mà trường dùng để xét từ trên cao xuống thấp là
điểm từ các bằng cấp dùng để chứng minh HZB và MZB. Ví dụ nếu bạn muốn
học cử nhân và theo đường học dự bị thì là điểm tốt nghiệp 6 môn và điểm
tốt nghiệp dự bị. Đối với MZB thì là điểm tốt nghiệp đại học.
Các dạng đại học ở Đức, ranking và chất lượng giảng dạy
Ở
Đức có 2 dạng đại học chính là đại học hàn lâm (Uni) và đại học khoa
học ứng dụng (FH). Định hướng giảng dạy của Uni thiên về lý thuyết còn ở
FH thì thiên về thực tiễn hơn. Nhưng mà học ở cả 2 loại hình thì vẫn sẽ
được học lý thuyết lẫn thực hành. Về cơ hội nghề nghiệp thì theo mình
việc so sánh khá là khó bởi vì còn chủ yếu còn dựa vào người học nên
theo mình bạn nên tìm hiểu kỹ càng về 2 loại hình đại học rồi chọn loại
hình để học mà bạn có thể phát triển bản thân nhiều nhất.
Ở
Đức các trường công đều được tiêu chuẩn hóa nên chất lượng giảng dạy
của các trường có thể nói là đều tốt tương tự nhau. Ranking của một
trường cao là do trường mạnh về mặt nghiên cứu.
Khi nào thì một chương trình có NC?
Một
số ngành đặc thù như y khoa, dược, tâm lý học, luật thì có NC trên toàn
nước Đức. Các ngành khác mà có NC ở một số trường thường nguyên nhân là
số lượng người nộp vượt chỉ tiêu của trường khá nhiều (Örtlich-NC).
Điều này có nghĩa là không hẳn trường top là sẽ có NC ở mọi ngành. Thông
thường các trường top cũng là các Uni lớn tuyển số lượng sinh viên
nhiều hơn do có quy mô lớn hơn so với các trường FH nên sẽ có nhiều
ngành NC-frei (non-NC). Ngược lại, các FH nằm ở các thành phố lớn thường
sẽ lấy điểm đầu vào rất cao vì số lượng thí sinh cao mà chỉ tiêu lại
ít.
Mình có cần xin học bổng để học ở Đức không?
Khi
mà nói về học bổng thì mình hay làm rõ đây là học bổng sinh hoạt phí vì
ở Đức đa số các chương trình công đã được miễn học phí rồi. Chính vì
vậy nên theo mình các bạn cũng không cần đặt nặng việc phải có học bổng
lắm. Các loại học bổng mà xin trước khi qua Đức rất hiếm, đối với bậc cử
nhân thì hơn hiếm hơn. Khi nhập học ở Đức và đã có bảng điểm 1 2 kỳ thì
bạn có thể thử apply học bổng cấp trường hoặc học bổng cho học kỳ trao
đổi. Ngoài ra thì luật đi làm thêm ở Đức rất tốt và cũng có rất nhiều
công việc trợ lý nghiên cứu (HiWi-Job) và việc làm chuyên nghiệp của các
công ty cho sinh viên (Werkstudentenjob) nên việc đi làm để cover sinh
hoạt phí vẫn khá khả thi.
Điều kiện cần và đủ đều không cần HĐNK và nghiên cứu khoa học, vậy tích lũy những thứ này có lợi ích gì không?
HĐNK,
kinh nghiệm đi làm và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học có thể giúp các
bạn xây dựng CV đẹp để apply vào các Werkstudentenjob và HiWi-Job mà
mình nhắc đến ở trên.
Cảm
ơn các bạn đã đọc đến đây. Bài này của mình mang tính chất định hướng
để bạn đọc qua có thể hiểu sơ sơ là việc xét tuyển ở Đức thường dựa vào
các tiêu chí nào, đương nhiên là cũng sẽ có trường yêu cầu thêm những
thứ khác mà mình không liệt kê ở đây. Nên để có chính xác các thông tin
nhất thì phải đọc trên web trường nha các bạn, nếu không thì bạn cũng có
thể gửi mail để nhờ họ giải thích thêm. Mình chúc bạn thành công trên
con đường du học.
https://www.facebook.com/daaa.nguyen